Khởi kiện đòi quyền thừa kế theo di chúc ?
Chào chuyên gia, xin hỏi: Trong trường hợp cha tôi sau này
chết mà ông ấy có lập di chúc để lại toàn bộ tài sản gồm động sản và bất động sản
cho con riêng ( hoặc bất kỳ người khác ở ngoài ) thì tôi có thể khởi kiện để
đòi quyền thừa kế được không ?
Gia đình tôi chỉ duy nhất có một mình tôi mà thôi, ngoài ra
không có con nuôi hay ai khác
Vấn đề của bạn hỏi thì chuyên gia sẽ giải đáp như sau:
Trong trường hợp cha bạn chết đi, để lại di chúc chia di sản
cho 1 người khác không phải là bạn:
- Nếu di chúc đó hợp
pháp, người có tên trong di chúc sẽ được hưởng số tài sản được chia. Trường hợp
này, bạn không có quyền thừa kế.
Nếu di chúc đó hợp pháp nhưng tại thời điểm phân chia di sản,
bạn là con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng mất khả năng lao động
thì theo quy định tại điều 644 BLDS 2015 thì bạn sẽ được hưởng phần di sản bằng
hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia
theo pháp luật, trong trường hợp bạn không được người lập di chúc cho hưởng di
sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.
- Nếu di chúc của cha
bạn không hợp pháp, bị tuyên bố vô hiệu thì phần di sản của cha bạn sẽ được
chia theo quy định về pháp luật.
Vậy thì ở đây, tôi cũng nêu rõ và giải thích cho bạn hiểu, nếu di chúc hợp pháp, mà thời điểm phân chia di sản bạn là con chưa thành niên. Nhiều người cũng chưa hiểu rõ chỗ này.Thời điểm phân chia di sản thừa kế, là thời điểm người để lại di chúc vừa chết, sau khi xác định trút hơi thở cuối cùng.
Vậy trong thời điểm
đó mà bạn chưa đủ tuổi, có nghĩa rằng chưa đến 18 tuổi.
Nếu di chúc hợp pháp,
bạn chưa đủ tuổi có quyền, khởi kiện, người được di chúc đó chia cho mình 2/3
suất
Nếu tài sản được đem
chia theo pháp luật. Như vậy bạn là con độc nhất của gia đình.
Tài sản của cha bạn, sẽ được chia làm 2 suất, cho hàng thừa
kế, nếu ông nội, bà nội đã chết,
còn nếu ông bà nội còn sống thì sẽ chia thêm 2 suất nữa là 4
suất, trong một suất được bao nhiêu thì bạn sẽ nhận được 2/3 tổng giá trị.
Điều 650 Bộ luật dân
sự năm 2015 quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật gồm có:
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau
đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết
cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo
di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc
mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần
di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu
lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di
chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc
chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được
hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế
Về điểm c này, tôi cũng phân tích thêm, cho bạn hiểu thế nào
là những người liên quan thừa thừa kế theo di chúc, nhưng không có quyền hưởng
di sản đó là theo quy định tại Điều 621 Bộ Luật dân sự năm 2015, điển hình như
3 trường hợp như sau:
Các trường hợp cần lưu ý
Trường hợp thứ nhất:
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe về hành vi ngược đải
nghiêm trọng, Hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân
phẩm của người đó, Những hành vi đó, đã bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực
pháp luật. Các bạn lưu ý chỗ này
Trường hợp thứ hai:
Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
Bị coi là vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng để lại di
sản khi người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc
cấp dưỡng với người mà người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật
Nhưng cố ý từ chối hoặc
trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng làm cho người đó lâm vào tình trạng khổ sở hoặc
nguy hiểm đến tính mạng thì không có quyền hưởng di sản của người đó để lại.
Đối với trường hợp này, một người chỉ có thể bị tước quyền
hưởng di sản khi có đủ cơ sở để khẳng định họ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ
nuôi dưỡng người để lại di sản. Nếu không có cơ sở thì người đó vẫn được quyền
hưởng di sản.
Trường hợp thứ ba: Người
bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác, nhằm hưởng một
phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng. Khác với trường
hợp xâm phạm đến người để lại di sản, ở đây người thừa kế chỉ bị tước quyền hưởng
di sản, khi có hành vi xâm phạm đến tính mạng của người thừa kế và việc này nhằm
hưởng một phần di sản. Cũng như trường hợp thứ nhất, người có các hành vi này phải bị kết án và phải là hành
vi cố ý thì mới bị mất quyền hưởng di sản.
Trường hợp thứ tư:
Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc
lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc
nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Quyền lập di chúc để định đoạt tài sản chính là quyền định đoạt tài sản của chủ
sở hữu khi còn sống. Hành vi cản trở đối với người lập di chúc là hành vi trái
pháp luật. Do vậy, người có hành vi cản trở sẽ bị tước quyền hưởng di sản do
người có di sản để lại. Giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu
di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại
di sản. Điều đó có nghĩa là nếu thực hiện những hành vi trên mà không trái với
ý chí của người chết thì người này không bị tước quyền thừa kế.
Đối với trường hợp thừa kế theo pháp luật thì mẹ bạn và bạn
sẽ được chia phần di sản thừa kế bằng nhau. Trong trường hợp mẹ bạn đã mất thì
bạn sẽ được hưởng toàn bộ phần di sản trên.
Vậy là chuyên gia đã
giải quyết xong câu hỏi của bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng chuyên gia, chúc bạn
thành công
0 Nhận xét